Loãng xương ở người già – Những điều cần chú ý

Loãng xương là tình trạng xương đã mất đi một số thành phần, không còn nguyên vẹn trong cấu trúc nữa. Loãng xương có thể gặp ở bất cứ ai nhưng người già là đối tượng dễ mắc nhất do khả năng miễn dich, sức khỏe của họ đã kém đi, cũng như tổng quãng thời gian lao động dài hơn những đối tượng khác. Loãng xương gây đau và bất tiện trong cuộc sống nên cần phát hiện và điều trị sớm.

Loãng xương là gì?

Loãng xương hay còn được gọi là xương xốp, là tình tràng sức mạnh của xương suy yếu, không còn rắn chắc như bình thường.

Xương được cấu tạo nên từ các sợi collagen và khoáng chất. Sau khoảng 45 tuổi, một số thành phần của xương dần mất đi và gây tình trạng loãng xương. Xương không còn dày đặc và mạnh mẽ như trước. Lúc này, cấu trúc xương cũng dễ bị phá vỡ hơn bình thường, nhất là khi bạn gặp chấn thương như bị ngã.

Dấu hiệu bệnh loãng xương

Loãng xương có thể nhận biết qua những dấu hiệu mắt thường nhìn thấy hoặc bằng các kỹ thuật y khoa hiện đại.

Khi bị loãng xương, người bệnh có thể gặp những triệu chứng như:

–         Gãy xương sau một chấn thương nhẹ (ngã, va đập…)

Đây là dấu hiệu điển hình của loãng xương. Chỉ cần một cú ngã không quá mạnh cũng có thể bẻ gãy xương của bạn trong khi nó lại không thể làm chấn thương xương ở người bình thường.

 

Loãng xương có thể gặp ở bất cứ ai nhưng người già là đối tượng dễ mắc nhất
Những trường hợp gãy xương do loãng xương thường xảy ra ở các vùng như xương hông, cổ tay, đốt sống. Những chấn thương này nếu gặp ở người lớn tuổi có thể để lại hậu quả nghiêm trọng, thậm chí bị liệt.

–         Đau lưng dai dẳng, đau khi cúi mình về phía trước

Đau lưng có thể là biểu hiện của nhiều bệnh khác nhưng nó cũng là một triệu chứng khá phổ biến ở những người bị bệnh loãng xương. Tình trạng đau xương có thể xảy ra ở một đốt sống hoăc nhiều đốt bị gãy.

Các đốt sống do loãng xương có thể bị gãy kể cả khi người bệnh không bị ngã, chấn thương. Đôi khi trọng lượng cơ thể, hoặc việc cúi người bất chợt, uốn cong về phía trước có thể gây đau lưng và ảnh hưởng đến hoạt động của phổi vì nó có ít chỗ để mở rộng trong lồng ngực.

Phải làm gì để ngăn ngừa loãng xương?

Các biện pháp sau đây có thể giúp ngăn ngừa hoặc làm chậm quá trình mất các thành phần của xương. Lời khuyên này là dành cho tất cả mọi người. Tuy nhiên, nó là đặc biệt quan trọng nếu bạn có nguy cơ cao mắc bệnh loãng xương. 

Tập thể dục

Tập thể dục có thể hỗ trợ ngăn ngừa loãng xương. Đây là một cách rất tốt, và cũng không bao giờ là quá muộn để bắt đầu.

Đối với những người lớn tuổi, đi bộ thường xuyên là một khởi đầu tốt. Vận động quá sức như chạy marathon có thể không được tốt như vậy. 

Bài tập tăng cường cơ bắp cũng rất quan trọng. Họ giúp đỡ để cung cấp cho sức mạnh để các cơ bắp hỗ trợ xung quanh xương. Điều này giúp tăng âm, cải thiện sự cân bằng, vv, có thể giúp ngăn ngừa bạn khỏi rơi. Ví dụ về các bài tập tăng cường cơ bắp nhưng bạn không nhất thiết phải nâng tạ trong phòng tập thể dục. Có một số bài tập đơn giản mà bạn có thể làm tại nhà

Thực phẩm và chế độ ăn uống

Canxi và vitamin D rất quan trọng cho sức khỏe của xương. 

Người bị loãng xương nên ăn nhiều thực phẩm giàu canxi

Bánh mì, sữa đậu nành giàu canxi, một số loại rau và  trái cây cũng là nguồn cung cấp canxi.

Vitamin D – chỉ có một vài loại thực phẩm mà là một nguồn cung cấp vitamin D. Khoảng 115 g (4 oz) nấu chín cá hồi hoặc cá thu nấu chín cung cấp 400 IU vitamin D. Vitamin D cũng được thực hiện bởi cơ thể của bạn sau khi tiếp xúc với ánh mặt trời. Các tia cực tím trong ánh nắng mặt trời gây ra làn da của bạn để tạo ra vitamin D.

Tránh xa thuốc lá, rượu bia

Hóa chất từ thuốc lá có thể nhận được vào máu của bạn và có thể ảnh hưởng đến xương của bạn, làm mất xương trầm trọng hơn. Nếu bạn hút thuốc, bạn nên cố gắng làm cho mọi nỗ lực để ngăn chặn.

Liệu pháp thay thế hormone

Liệu pháp thay thế hormone (HRT) chứa estrogen đã được sử dụng rộng rãi để ngăn ngừa loãng xương. 

Điều này là do sự gia tăng nguy cơ nhỏ bị ung thư vú và bệnh tim mạch (bệnh tim và đột quỵ) nếu HRT được sử dụng trong thời gian dài.

Lưu ý: Những thông tin cung cấp trong bài viết của Nhân Ái chỉ có tính chất tham khảo, không thay thế cho việc chẩn đoán hoặc điều trị y khoa